
Bệnh sỏi thận, viêm bể thận thường là hội chứng của nhiều bệnh khác nhau kết tụ, kéo dài với thời gian hy vọng sẽ tự quân bình mà hết bệnh, hoặc sẽ đột biến mỗi lúc gia tăng rất khó tiên liệu.
Sỏi thận là tên gọi chung tình trạng hệ thống bài tiết gặp trở ngại, ngăn lấp đường đi của nước tiểu do sỏi gây ra. Sỏi thường gây ra ở những vị trí khác nhau. Nếu ở thận thì gọi là sỏi thận, ở bàng quang thì gọi sỏi bàng quang v.v…
Sỏi thường được cấu tạo bởi những loại khoáng chất khác nhau như: Sỏi calcium oxalate calculas, phostate calculus, ammonium magnesium phostate, uric acid calculus và cystine calculus.
Khoảng 80% là do calcium oxalate calculus gây ra, còn 20% là do một trong bốn loại còn lại.
Bệnh sỏi tiết niệu là một bệnh thường xẩy ra cho những người khoảng từ 30 tới 40 tuổi, và thường xẩy ra cho nam giới gấp ba lần nhiều hơn nữ giới ở cùng lứa tuổi.
Bệnh thường phụ thuộc vào thành phần lý hóa hiện diện trong nước tiểu nhiều hay ít, lâu hay mau mà kết thành thạch lớn hay nhỏ. Những viên sỏi này làm cản trở đường tiểu tiện nhiều hay ít, đồng thời làm viêm đường tiểu tiện, gây đau và ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh.
Nhưng nguyên nhân gây ra 5 loại sỏi thận trên, y khoa Ðông phương xếp vào 5 chứng “lâm,” nghĩa là đau do:
1. Nhiệt lâm: Chứng tiểu gắt, tiểu són do nhiệt trong thận và bàng quang gây ra.
2. Huyết lâm: Chứng tiểu ra máu, tiểu đỏ, tiểu rất rát và đau rất khó chịu.
3. Cao lâm: Chứng tiểu ra nước đục như nước cơm, nổi váng như dầu.
4. Sa lâm: Chứng tiểu ra cát sạn, nhỏ nát như bùn, đau bụng, đau lưng.
5. Thạch lâm: Chứng tiểu ra sỏi to, đường tiểu đau, lưng đau dữ dội.
Thực ra, cả 5 loại đau (lâm) đều liên quan tới sưng và viêm nhiễm đường niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi thận và chứng đái ra dưỡng trấp do y học hiện đại khám phá ra các loại sỏi trên.
Nguyên nhân gây bệnh
-Do di truyền: Sỏi cystine và sỏi uric acid thường thấy xuất hiện ở bệnh nhân có liên hệ với dòng họ đã bị bệnh này.
-Do dị ứng bẩm sinh: Ðường tiết niệu phần lớn do hẹp chỗ nối bể thận niệu quản, hẹp niệu quản, phình niệu quản, hẹp cổ bàng quang, thận đa nang…
-Do tà khí thấp nhiệt uất kết ở hạ tiêu, khí hóa ở bàng quang bất lợi, lâu ngày chất dơ trong nước tiểu cô đặc lại hóa thạch (thạch lâm).
-Do chế độ ăn uống: Sỏi dễ thành lập khi thường xuyên ăn thực phẩm có chứa nhiều thành phần purine, oxalate, calcium, hoặc phosphate, rau mùng tơi Mỹ… là những loại thực phẩm tạo ra sỏi oxalate.
-Ðịa dư: Khí hậu nóng, hay khô ở vùng nhiệt đới hay sa mạc có ảnh hưởng tới sự phát sinh ra sỏi. Tuy nhiên điều này chưa có nghiên cứu nào rõ ràng mà chỉ phỏng đoán mà thôi.
Về phương pháp điều trị, theo y khoa Ðông phương dựa vào chứng và mạch qua lâm sàng để chọn pháp trị liệu thích hợp. Với sỏi đường tiết niệu, phương pháp trị thường được ứng dụng là: Thanh nhiệt, hóa thấp, thông lâm, trừ thạch.
Sỏi do thận hư, thấp nhiệt uất kết
Ðột nhiên đau lưng, cứ ngửa lên hay cúi xuống thi xương sống đau dữ dội không chịu nổi, mặt trắng bệch, ra nhiều mồ hôi, lưng đau từng cơn, đau lan xuống vùng bụng dưới tới háng, vì đường đi của thận đi qua vùng háng. Nước tiểu vàng đỏ, có lẫn máu. Rêu lưỡi vàng, dầy và dơ. Mạch trầm huyền và hữu lực.
Chẩn đoán: Thận hư, thấp nhiệt gây sỏi thận
Phép trị: Bổ thận, thanh thấp nhiệt, thông lâm, chỉ thống
Bài thuốc
Tang chi 30 grs
Kim tiền thảo 40 grs
Hải kim sa 30 grs
Hoạt thạch 20 grs
Kê nội kim 15 grs
Vương bất lưu hành 9 grs
Thạch vi 12 grs
Tỳ giải 9 grs
Lai phụ tử (sao vàng) 9 grs
Mẫu đơn bì 9 grs
Trạch tả 9grs
Thục địa 9 grs
Tần giao 9 grs
Tục đoạn 9 grs
Bạch giới tử (sao vàng) 9 grs
Ðại táo 3 trái
Tác dụng:
-Tang chi, kim tiền thảo, hải kim sa, hoạt thạch, vương bất lưu hành, thạch vi, tỳ giải, trạch tả: Thanh nhiệt, thông lâm.
-Kê nột kim: Chỉ huyết.
-Lai phụ tử, bạch giới tử: Công dụng đặc biệt với ứ nước bể thận, thông điều, thủy đạo.
-Mẫu đơn bì, thục địa: Bổ huyết và thanh nhiệt thận và bàng quang.
-Tần giao, tục đoạn: Hóa thấp.
-Ðại táo: Bổ huyết và phối hợp các vị thuốc.
Sỏi do thấp nhiệt uất kết
Triệu chứng tiểu dắt, mót tiểu, tiểu đau, nước tiểu đục, người nặng nề, đau bụng, đau lưng ê ẩm từ ngày nọ qua tháng kia, tinh thần không minh mẫn, đôi khi đau tứ chi, cổ, vai.
Chẩn đoán: Thấp nhiệt uất kết gây sỏi thận.
Phép trị: Thanh nhiệt, hóa thấp, thông lâm, trục thạch.
Trục Thạch Thang
Kim tiền thảo 40 grs
Hải kim sa 20 grs
Sinh địa 12 grs
Bạch thược 9 grs
Hổ phách phần 3 grs
Mộc hương 6 grs
Kê nội kim 6 grs
Ðộc hoạt 9 grs
Tần giao 9 grs
Cam thảo 3 grs
Tác dụng:
-Kim tiền thảo, hải kim sa: Thông lâm, trục thạch.
-Hổ phách, kê nội kim: Ngưng tiểu tiện ra huyết và tán ứ.
-Sinh địa, bạch thược: Thanh huyết nhiệt, dưỡng huyết, lợi tiểu, chỉ thống.
-Mộc hương: Tiêu thấp và tản khí.
-Ðộc hoạt, tần giao: Tiêu thấp.
– Cam thảo: Phối hợp các vị thuốc